Tính từ_Bài 1: Sơ lược chung về tính từ (Adjektiv)

Sơ lược chung về tính từ (Adjektiv) deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Định nghĩa về tính từ

Tính từ (Adjektiv) là những từ dùng để chỉ tính chất, tính cách, màu sắc, trạng thái, …của người hoặc vật.

Tính từ cung cấp thêm thông tin về danh từ.

Ví dụ:

Das ist eine Frau. (Đây là một người phụ nữ.)

Das ist eine schöne Frau. (Đây là một người phụ nữ đẹp.)

Bằng việc thêm tính từ “schön” (đẹp) ta đã mô tả rõ tính chất của danh từ (người phụ nữ) như thế nào.

Tìm hiểu về vấn đề chia đuôi tính từ

Trước hết ta hãy quay lại ví dụ cơ bản ở trên

Das ist eine schöne Frau (Đây là một người phụ nữ đẹp.)

Ở đây ta thấy tính từ “schön” ở dạng nguyên thể của nó đã bị biến đổi thành “schöne”.

Hiện tượng biến đổi như trên được gọi là chia đuôi tính từ (Adjektivdeklination).

Chia đuôi tính từ chỉ xảy ra khi và chỉ khi tính từ đứng trước danh từ.

Ví dụ:

Wir haben noch nie einen lustigen Clown gesehen. (Chúng tôi chưa bao giờ nhìn thấy một chú hề vui nhộn.)

Ở trên ví dụ trên tính từ “lustig” được chia đuôi thành “lustigen” vì tính từ “lustig” đứng trước danh từ “Clown” (chú hề)

Tuy nhiên, khi tính từ không đứng trước danh từ, thì không cần chia đuôi tính từ.

Ví dụ:

Der Clown ist lustig. (Chú hề vui nhộn.)

Ở ví dụ trên ta thấy tính từ “lustig” không đứng trước danh từ nào. Do đó không cần chia đuôi tính từ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia đuôi tính từ

Việc chia đuôi tính từ phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:

Giống của danh từ (đực, trung, cái).

Cách (Nominativ, Akkusativ, Dativ, Genitiv).

Quán từ đứng trước tính từ. (Quán từ xác định, quán từ không xác định, quán từ trống, quán từ sở hữu, quán từ phủ định)

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Các bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử