Cấu trúc câu_Bài 30: Mệnh đề quan hệ (Relativsätze)

Mệnh đề quan hệ (Relativsätze) deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Sơ lược chung về mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ (Relativsätze) là mệnh đề được hình thành bằng cách rút gọn 2 mệnh đề chính mà có chung một danh từ.

Ví dụ ta có 2 mệnh đề chính như sau:

 Ich habe eine Tasche. Die Tasche ist sehr teuer. (Tôi có một cái túi. Cái túi rất đắt tiền)

Ta nhận thấy ở trong 2 mệnh đề chính trên đều có chung một danh từ là “die Tasche” (cái túi)

Viết lại ví dụ trên với mệnh đề quan hệ ta được:

Ich habe eine Tasche, die sehr teuer ist. (Tôi có một cái túi, thứ rất đắt tiền)

Việc lặp lại danh từ “die Tasche” ở mệnh đề quan hệ đã được lược bỏ, nhưng quán từ “die” đã bị biến đổi thành đại từ quan hệ. (Xem chi tiết bài giảng về đại từ quan hệ tại đây)

Giống (giống đực, giống trung, giống cái) và số (số ít, số nhiều) của đại từ quan hệ dựa vào danh từ ở mệnh đề chính.

Cách (Nominativ, Akkusativ, Dativ, Genitiv) của đại từ quan hệ dựa vào vị trí và vai trò của nó ở mệnh đề quan hệ.

Vị trí của mệnh đề quan hệ ở trong câu

Mệnh đề quan hệ nằm giữa 2 dấu phẩy hoặc 1 dấu phẩy và 1 dấu chấm:

a) Nằm giữa 2 dấu phẩy:

Ví dụ:

 Herr Heiko Rahm, der mein Lehrer ist, wohnt in Biberach an der Riß. (Ông Heiko Rahm, người là thầy giáo của tôi, sống ở Biberach an der Riß.)

b) Nằm giữa 1 dấu phẩy và 1 dấu chấm:

Ich lese ein Buch, das sehr bekannt ist. (Tôi đọc một cuốn sách, thứ rất nổi tiếng.)

Động từ của mệnh đề quan hệ đứng ở cuối.

Mệnh đề quan hệ thường đứng ngay ở phía sau danh từ mà nó thay thế.

Ví dụ:

Meine Freundin, die in Paris wohnt, kommt nächste Woche zu Besuch: Bạn gái của tôi, người sống ở Paris, đến thăm vào tuần tới.

Như đã thấy mệnh đề quan hệ “die in Paris wohnt” đứng ngay ở phía sau danh từ “Freundin” mà nó thay thế.

Tuy nhiên trong một số trường hợp nếu động từ hoặc một phần của động từ đứng biệt lập ở cuối câu thì mệnh đề quan hệ nên đứng sau mệnh đề chính.

Để thấy rõ hơn, hãy quan sát một số ví dụ ở dưới đây.

Ví dụ 1:

Ich habe meine Freundin, die in Paris wohnt, besucht: Tôi đến thăm người bạn gái của tôi, người sống ở Paris.

Tuy nhiên câu trên nên được viết lại như sau:

Ich habe meine Freundin besucht, die in Paris wohnt: Tôi đến thăm người bạn gái của tôi, người sống ở Paris.

Ví dụ 2:

Ich hole meine Freundin, die in Paris wohnt, ab: Tôi đón người bạn gái của tôi, người sống ở Paris.

Tuy nhiên câu trên nên được viết lại như sau:

Ich hole meine Freundin ab, die in Paris wohnt: Tôi đón người bạn gái của tôi, người sống ở Paris.

Ví dụ 3:

Ich möchte meine Freundin, die in Paris wohnt, besuchen: Tôi muốn thăm người bạn gái của tôi, người sống ở Paris.

Tuy nhiên câu trên nên được viết lại như sau:

Ich möchte meine Freundin besuchen, die in Paris wohnt: Tôi muốn thăm người bạn gái của tôi, người sống ở Paris.

Đại từ quan hệ

Ta có bảng biến cách của đại từ quan hệ:

NominativAkkusativDativGenitiv
Giống đựcderdendemdessen
Giống cáidiediederderen
Giống trungdasdasdemdessen
Số nhiềudiediedenenderen

Ví dụ 1: Đại từ quan hệ ở cách Nominativ:

Ich trage eine Jacke, die keine Kapuze hat: Tôi mặc một chiếc áo khoác, thứ không có mũ trùm đầu.

Ví dụ 2: Đại từ quan hệ ở cách Akkusativ:

Der Arzt, den ich dir empfohlen habe, ist Dermatologe: Bác sỹ, người mà tôi đã giới thiệu cho bạn, là bác sỹ da liễu.

Ví dụ 3: Đại từ quan hệ ở cách Dativ:

Das ist die Frau, der ich gestern geholfen habe: Đây là người phụ nữ, người mà tôi đã giúp đỡ vào ngày hôm qua.

Ví dụ 4: Đại từ quan hệ ở cách Genitiv:

Wir suchen einen Mann, dessen Auto hier steht: Chúng tôi tìm người đàn ông, người mà có ô tô đứng ở đây.

Để xác định được đại từ quan hệ như ở 4 ví dụ trên, xem chi tiết tại đây.

Mệnh đề quan hệ với giới từ

Nếu động từ của mệnh đề quan hệ đi với giới từ thì đại từ quan hệ sẽ đứng ở phía sau giới từ.

Ví dụ 1:

Ta có động từ sprechen mit + Dativ: nói với ai.

Das ist die Frau, mit der wir gestern gesprochen haben: Đây là người phụ nữ, người mà chúng tôi đã nói chuyện với vào hôm qua.

Ta thấy đại từ quan hệ “der” ở cách Dativ đứng ở phía sau giới từ “mit”.

Ví dụ 2:

Ta có động từ warten auf + Akkusativ: chờ đợi

Das ist die Frau, auf die ich gewartet habe: Đây là người phụ nữ, người mà tôi đã chờ đợi.

Ta thấy đại từ quan hệ “die” ở cách Akkusativ đứng ở phía sau giới từ “auf”.

Đại từ quan hệ “welch-“

Ngoài ra thay vì sử dụng đại từ quan hệ dạng “der”, “die” hay “das”, ta có thể sử dụng đại từ quan hệ “welch-” Ở cách Genitiv, đại từ quan hệ “welch-” sẽ không được sử dụng.

Ta có bảng biến cách của đại từ quan hệ “welch-“:

NominativAkkusativDativGenitiv
Giống đựcwelcherwelchenwelchem
Giống cáiwelchewelchewelcher
Giống trungwelcheswelcheswelchem
Số nhiềuwelchewelchewelchen

Ví dụ 1: Đại từ quan hệ “welch-“ ở cách Nominativ:

Er hat einen Laptop, der sehr alt ist = Er hat einen Laptop, welcher sehr alt ist. (Anh ấy có một chiếc máy tính xách tay, thứ rất cũ)

Ví dụ 2: Đại từ quan hệ “welch-“ ở cách Akkusativ:

Der Junge, den ich nicht kenne, sitzt neben mir = Der Junge, welchen ich nicht kenne, sitzt neben mir. (Cậu bé, người mà tôi không biết, ngồi bên cạnh tôi)

Ví dụ 3: Đại từ quan hệ “welch-“ ở cách Dativ:

Wo ist der Mann, dem du Geld gegeben hast? = Wo ist der Mann, welchem du Geld gegeben hast? (Người đàn ông, người mà bạn đã đưa tiền ở đâu?)

Mệnh đề quan hệ sở hữu

Mệnh đề quan hệ sở hữu xảy ra khi danh từ chung của hai mệnh đề ở mệnh đề số 2 được diễn tả thông qua đại từ sở hữu hoặc nằm ở cách Genitiv.

Ta có bảng đại từ quan hệ sở hữu:

Giống đựcdessen
Giống cáideren
Giống trungdessen
Số nhiềuderen

Ví dụ 1: Mệnh đề quan hệ sở hữu với đại từ quan hệ sở hữu ở giống đực

Với đại từ sở hữu ở câu số 2:

Der Mann kommt aus Deutschland. Seine Frau heißt Lena. (Người chồng đến từ Đức. Vợ của anh ấy tên là Lena)

Với danh từ ở cách Genitiv ở câu số 2:

Der Mann kommt aus Deutschland. Die Frau des Mannes heißt Lena. (Người chồng đến từ Đức. Vợ của người chồng tên là Lena)

Viết lại bằng mệnh đề quan hệ sở hữu ta được:

Der Mann, dessen Frau Lena heißt, kommt aus Deutschland. (Người chồng, người mà có vợ tên là Lena, đến từ Đức)

Ví dụ 2: Mệnh đề quan hệ sở hữu với đại từ quan hệ sở hữu ở giống cái

Với đại từ sở hữu ở câu số 2:

Die Frau hat viele Freunde. Ihr Mann ist sehr nett. (Người vợ có nhiều bạn bè. Chồng của cô ấy rất tốt)

Với danh từ ở cách Genitiv ở câu số 2:

Die Frau hat viele Freunde. Der Mann der Frau ist sehr nett. (Người vợ có nhiều bạn bè. Chồng của người vợ rất tốt)

Viết lại bằng mệnh đề quan hệ sở hữu ta được:

Die Frau, deren Mann sehr nett ist, hat viele Freunde. (Người vợ, người mà có chồng rất tốt, có nhiều bạn bè)

Ví dụ 3: Mệnh đề quan hệ sở hữu với đại từ quan hệ sở hữu ở giống trung

Với đại từ sở hữu ở câu số 2:

Das Kind liest ein Buch. Seine Eltern haben einen großen Garten. (Đứa trẻ đọc một cuốn sách. Bố mẹ của nó có một khu vườn lớn)

Với danh từ ở cách Genitiv ở câu số 2:

Das Kind liest ein Buch. Die Eltern des Kindes haben einen großen Garten. (Đứa trẻ đọc một cuốn sách. Bố mẹ của đứa trẻ có một khu vườn lớn)

Viết lại bằng mệnh đề quan hệ sở hữu ta được:

Das Kind, dessen Eltern einen großen Garten haben, liest ein Buch. (Đứa trẻ, người mà có bố mẹ có một khu vườn lớn, đọc một cuốn sách)

Ví dụ 4: Mệnh đề quan hệ sở hữu với đại từ quan hệ sở hữu ở số nhiều

Với đại từ sở hữu ở câu số 2:

Die Männer spielen Fußball. Ihre Frauen bleiben zu Hause. (Những người chồng chơi bóng đá. Những người vợ của họ ở nhà)

Với danh từ ở cách Genitiv ở câu số 2:

Die Männer spielen Fußball. Die Frauen der Männer bleiben zu Hause. (Những người chồng chơi bóng đá. Những người vợ của những người chồng ở nhà)

Viết lại bằng mệnh đề quan hệ sở hữu ta được:

Die Männer, deren Frauen zu Hause bleiben, spielen Fußball. (Những người chồng, những người mà có những người vợ ở nhà, chơi bóng đá)

Mệnh đề quan hệ sở hữu với giới từ

Nếu động từ của mệnh đề quan hệ sở hữu đi với giới từ thì đại từ quan hệ sở hữu sẽ đứng ở phía sau giới từ.

Ví dụ 1:

Ta có động từ sprechen mit + Dativ: nói với ai.

Với đại từ sở hữu ở câu số 2:

Der Mann arbeitet nicht mehr hier. Wir haben mit seiner Frau gesprochen: Người chồng không làm việc ở đây nữa. Chúng tôi đã nói với vợ của anh ấy.

Với danh từ ở cách Genitiv ở câu số 2:

Der Mann arbeitet nicht mehr hier. Wir haben mit der Frau des Mannes gesprochen: Người chồng không làm việc ở đây nữa. Chúng tôi đã nói với vợ của người chồng.

Viết lại bằng mệnh đề quan hệ sở hữu ta được:

Der Mann, mit dessen Frau wir gesprochen habe, arbeitet nicht mehr hier: Người chồng, người mà có vợ chúng tôi đã nói chuyện với, không làm việc ở đây nữa.

Ví dụ 2:

Ta có động từ sprechen über+ Akkusativ: nói về.

Với đại từ sở hữu ở câu số 2:

Der Mann arbeitet in der 2. Etage. Ich habe über seine Frau gesprochen. (Người chồng làm việc trên tầng 2. Tôi đã nói về vợ của anh ấy)

Với danh từ ở cách Genitiv ở câu số 2:

Der Mann arbeitet in der 2. Etage. Ich haben über die Frau des Mannes gesprochen. (Người chồng làm việc trên tầng 2. Tôi đã nói về vợ của người chồng)

Viết lại bằng mệnh đề quan hệ sở hữu ta được:

Der Mann, über dessen Frau ich gesprochen habe, arbeitet in der 2. Etage. (Người chồng, người mà có vợ tôi đã nói chuyện về, làm việc trên tầng 2)

Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm

Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm thường được dùng với những từ để hỏi như wo, woher, wohin.

Những từ để hỏi trên có thể thay thế bằng những giới từ phù hợp.

1. Khi được dùng để thay thế một địa điểm, ta sẽ dùng mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với từ để hỏi “wo

a) Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với từ để hỏi “wo”:

Die Stadt, wo ich studieren möchte, liegt in Deutschland. (Thành phố, nơi mà tôi muốn học, nằm ở Đức)

b) Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với giới từ:

Die Stadt, in der ich studieren möchte, liegt in Deutschland. (Thành phố, nơi mà tôi muốn học, nằm ở Đức.)

2. Khi được dùng để thay thế một địa điểm từ đâu đến, ta sẽ dùng mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với từ để hỏi “woher

a) Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với từ để hỏi “woher”:

Die Stadt, woher Jannis kommt, heißt Ulm. (Thành phố, nơi mà Jannis đến từ, tên là Ulm)

b) Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với giới từ:

Die Stadt, aus der Jannis kommt, heißt Ulm. (Thành phố, nơi mà Jannis đến từ, tên là Ulm)

3. Khi được dùng để thay thế đến một địa điểm nào đó, ta sẽ dùng mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với từ để hỏi “wohin

a) Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với từ để hỏi “wohin”:

Die Stadt, wohin ich fliege, hat viele interessante Museen. (Thành phố, nơi mà tôi bay đến, có rất nhiều bảo tàng thú vị)

b) Mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm với giới từ:

Die Stadt, in die ich fliege, hat viele interessante Museen. (Thành phố, nơi mà tôi bay đến, có rất nhiều bảo tàng thú vị)

Đối với tên những thành phố và đất nước mà không có quán từ đi kèm thì mệnh đề quan hệ chỉ địa điểm chỉ được dùng với từ để hỏi “wo”, “woher”, “wohin”.

Ví dụ:

Berlin, wo ich gearbeitet habe, liegt im Osten von Deutschland: Berlin, nơi mà tôi đã làm việc, nằm ở phía đông nước Đức.

Stuttgart, woher mein Freund kommt, liegt im Bundesland Baden-Württemberg: Stuttgart, nơi mà bạn của tôi đến từ, nằm ở bang Baden-Württemberg.

München, wohin ich gezogen bin, liegt im Bundesland Bayern: München, nơi mà tôi đã chuyến đến, nằm ở bang Bayern.

Mệnh đề quan hệ với “was” và “wo(r)-”

Mệnh đề quan hệ với “was” và “wo(r)- ” đứng ở:

a) Sau những số vô định như: alles, nichts, vieles, wenig, etwas, einiges, …

b) Sau danh từ ở dạng so sánh nhất như: das Schönste, das Interessanteste, das Netteste, das Größte, das Langweiligste,…

c)  Sau “das”

d) Sau một câu

Sự khác biệt giữa “was” và “wo(r)- ” ở chỗ động từ có giới từ đi kèm không.

Nếu động từ không đi kèm với giới từ thì mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng “was”.

Nếu động từ đi kèm với giới từ thì mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng “wo(r)- ”:

wo + von = wovon

wo + zu= wozu

wo + mit = womit

wo + für = wofür

wo + bei = wobei

wo + r + über = worüber

wo + r + auf = worauf

wo + r + an = woran

Trường hợp 1: Mệnh đề quan hệ với “was” và “wo(r)- ” đứng ở sau những số vô định như: alles, nichts, vieles, wenig, etwas, einiges, …

Ví dụ 1:

Bei der Geschichte gibt es einiges, was nicht so ganz stimmen kann: Về câu chuyện có một vài thứ, điều có thể không được đúng lắm.

Động từ “stimmen” không đi kèm giới từ nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với “was”.

Ví dụ 2:

Nichts, was du mir erzählst, kann mich von meiner Meinung abbringen: Không có thứ gì, điều bạn kể cho tôi, có thể khuyên can ý kiến của tôi.

Động từ “erzählen” không đi kèm giới từ nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với “was”.

Ví dụ 3:

Es gibt vieles, woran er sich erinnern kann: Có rất nhiều thứ, điều anh ấy có thể nhớ về.

Động từ “sich erinnern” đi với giới từ “an” nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với woran (wo + r + an = woran)

Ví dụ 4:

Gibt es etwas, womit wir anfangen sollen?: Có thứ gì, điều chúng tôi nên bắt đầu với?

Động từ “anfangen” đi với giới từ “mit” nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với womit (wo + mit = womit)

Trường hợp 2: Mệnh đề quan hệ với “was” và “wo(r)- ” đứng ở sau danh từ ở dạng so sánh nhất như: das Schönste, das Interessanteste, das Netteste, das Größte, das Langweiligste,…

Ví dụ 1:

Das Lustigste, was ich gesehen habe, war ein sprechender Papagei: Điều buồn cười nhất, thứ mà tôi đã thấy, là một con vẹt biết nói.

Động từ “sehen” không đi kèm giới từ nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với “was”.

Ví dụ 2:

Das Langweiligste, worüber wir bei der Party gesprochen haben, war das Wetter: Điều nhàm chán nhất, thứ chúng tôi đã nói về ở trong bữa tiệc, là thời tiết.

Động từ “sprechen” đi với giới từ “über” nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với worüber (wo + r + über = worüber)

Trường hợp 3: Mệnh đề quan hệ với “was” và “wo(r)- ” đứng ở sau “das”

Ví dụ 1:

Das, was der Professor den Studenten beigebracht hat, war sehr hilfreich: Điều, thứ giáo sư đã dạy cho sinh viên, đã rất hữu ích.

Động từ “beibringen” không đi kèm giới từ nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với “was”.

Ví dụ 2:

Das, wofür Trung jahrelang gespart hat, kann er sich jetzt endlich leisten: Điều, thứ Trung đã tiết kiệm trong nhiều năm, bây giờ anh ấy cuối cùng có thể mua được.

Động từ “sparen” đi với giới từ “für” nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với wofür (wo + für = wofür)

Trường hợp 4: Mệnh đề quan hệ với “was” và “wo(r)- ” đứng ở sau một câu

Ví dụ 1:

Mein Sohn macht mehr Sport, was gut für seine Gesundheit ist: Con trai tôi tập thể dục nhiều hơn, điều đó tốt cho sức khỏe của anh ấy.

Động từ “ist” không đi kèm giới từ nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với “was”.

Ví dụ 2:

Mein Sohn macht mehr Sport, worüber ich mich sehr freue: Con trai tôi tập thể dục nhiều hơn, điều mà tôi rất vui mừng.

Động từ “sich freuen” đi với giới từ “über” nên mệnh đề quan hệ sẽ bắt đầu với worüber (wo + r + über= worüber)

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Các bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử