Thì_Bài 7: Thì Plusquamperfekt

Thì Plusquamperfekt deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Sơ lược chung về thì Plusquamperfekt

Thì Plusquamperfekt (cùng với thì Präteritum và thì Perfekt) dùng để diễn tả sự việc xảy ra ở trong quá khứ.

Cách xây dựng thì Plusquamperfekt

Thì Plusquamperfekt được xây dựng với câu trúc sau:

Ta có bảng chia động từ waren và hatten ở các ngôi:

Ngôi warenhatten
ichwarhatte
duwarsthattest
erwarhatte
siewarhatte
eswarhatte
wirwarenhatten
ihrwarthattet
siewarenhatten
Siewarenhatten

Trợ động từ waren hoặc hatten xuất hiện ở trong cấu trúc trên sẽ phụ thuộc vào Partizip 2 mà nó đi kèm (tương tự như thì Perfekt).

Ví dụ:

Nachdem ich aufgestanden war, habe ich gefrühstückt: Sau khi tôi thức dậy, tôi đã ăn sáng.

Partizip 2 “aufgestanden” đi với trợ động từ war.

Nachdem Carlos das Visum bekommen hatte, ist er sofort nach Deutschland geflogen: Sau khi Carlos nhận được visa, anh ấy đã ngay lập tức bay sang Đức.

Partizip 2 “bekommen” đi với trợ động từ hatte.

Cách sử dụng thì Plusquamperfekt

Thì Plusquamperfekt dùng để diễn tả sự việc xảy ra trước một thời điểm cụ thể ở trong quá khứ. Do đó thì Plusquamperfekt sẽ không đứng một mình, mà sẽ đi kèm với thì Präteritum hoặc thì Perfekt. Sự việc nào xảy ra trước sẽ dùng ở thì Plusquamperfekt, sự việc nào xảy ra sau thì sẽ dùng ở thì Präteritum hoặc thì Perfekt.

Ví dụ:

Als ich zu Hause ankam, hatte das Spiel schon begonnen: Khi tôi về đến nhà, trò chơi đã bắt đầu.

Ở ví dụ trên, ta thấy hành động “bắt đầu” của trò chơi xảy ra trước ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Plusquamperfekt (hatte begonnen). Hành động “về đến nhà” của tôi xảy ra sau ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Präteritum (ankam).

Dấu hiệu nhận biết thì Plusquamperfekt

Có 3 liên từ thường xuyên đi kèm với thì Plusquamperfek như als (khi), bevor (trước khi), nachdem (sau khi). Những liên từ này sẽ giúp ta nhận biết thì Plusquamperfekt một cách dễ dàng hơn.

1. Liên từ als

Ví dụ:

Als Patrick abends spät sein Büro verließ, hatten die Geschäfte schon geschlossen: Khi Patrick rời văn phòng của anh ấy vào buổi tối muộn, các cửa hàng đã đóng cửa.

Ở ví dụ trên, ta thấy hành động “đóng cửa” của các cửa hàng xảy ra trước ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Plusquamperfekt (hatten geschlossen). Hành động “rời văn phòng” của Patrick xảy ra sau ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Präteritum (verließ).

2. Liên từ bevor

Ví dụ:

Bevor meine Mutter die Suppe kochte, hatte sie im Supermarkt Gemüse gekauft: Trước khi mẹ của tôi nấu súp, cô ấy đã mua rau ở siêu thị.

Ở ví dụ trên, ta thấy hành động “mua rau” của người mẹ xảy ra trước ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Plusquamperfekt (hatte gekauft). Hành động “nấu súp” của người mẹ xảy ra sau ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Präteritum (kochte).

3. Liên từ nachdem

Tom hat mich besucht, nachdem ich ihn eingeladen hatte: Tom đã đến thăm tôi, sau khi tôi mời anh ấy.

Ở ví dụ trên, ta thấy hành động “mời” của tôi xảy ra trước ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Plusquamperfekt (hatte eingeladen). Hành động “đến thăm” của Tom xảy ra sau ở trong quá khứ nên sẽ sử dụng thì Perfekt (hat besucht).

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Các bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử