Cấu trúc câu_Bài 24: Mệnh đề chỉ kết quả (Konsekutivsätze)

Mệnh đề chỉ kết quả (Konsekutivsätze) deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Khái niệm về mệnh đề chỉ kết quả

Mệnh đề chỉ kết quả (Konsekutivsätze) là mệnh đề phụ thuộc, dùng để chỉ kết quả do hành động của mệnh đề chính gây ra. Hay nói một cách đơn giản hơn mệnh đề chỉ kết quả là mệnh đề bổ nghĩa cho mệnh đề chính bằng cách xác định kết quả.

Mệnh đề chính bắt buộc phải đứng trước mệnh đề chỉ kết quả.

Mệnh đề chỉ kết quả thường được bắt đầu bằng so dass.

Động từ ở mệnh đề chỉ kết quả đứng ở cuối của mệnh đề.

Mệnh đề chỉ kết quả và các biến thể của nó

1. Mệnh đề chỉ kết quả với so dass ở mệnh đề phụ thuộc.

Ví dụ:

Marie hat ihren Regenschirm zu Hause gelassen, so dass sie nass geworden ist. (Marie đã để ô của cô ấy ở nhà, do đó cô ấy đã bị ướt.)

Mệnh đề chínhMệnh đề phụ thuộc
Marie hat ihren Regenschirm zu Hause gelassen,so dass sie nass geworden ist.

2. Biến thể của mệnh đề chỉ kết quả.

Mệnh đề chỉ kết quả với so dass có thể được tách ra trong trường hợp xuất hiện tính từ ở mệnh đề chính và tính từ có liên quan đến kết quả ở mệnh đề phụ thuộc.

Khi đó so sẽ được đặt trước tính từ của mệnh đề chính.

Ví dụ:

Ich habe so laut gelacht, dass der Lehrer mich böse angeguckt hat. (Tôi cười rất to, do đó thầy giáo đã nhìn tôi một cách giận dữ.)

so được đặt ở phía trước của tính từ “laut” (to).

Mệnh đề chínhMệnh đề phụ thuộc
Ich habe so laut gelacht,dass der Lehrer mich böse angeguckt hat.

Er war so betrunken, dass er nicht mehr geradeaus gehen konnte. (Anh ấy đã quá say, do đó anh ấy đã không thể đi thẳng được nữa.)

so được đặt ở phía trước tính từ “betrunken” (say).

Mệnh đề chínhMệnh đề phụ thuộc
Er war so betrunken,dass er nicht mehr geradeaus gehen konnte.

Ngoài ra để diễn ta ý tương đương, người ta có thể dùng với trạng từ chỉ mục đích như “deswegen” (do đó), “deshalb” (do đó), “daher” (do đó), “darum” (do đó), “aus diesem Grund” (vì lý do này), “infolgedessen” (do đó), “folglich” (do đó), “also” (do đó).

Trong trường hợp này đây không phải là mệnh đề chỉ quả mà là 2 mệnh đề chính được liên kết với nhau bởi trạng từ chỉ mục đích.

Ví dụ:

Ich bin krank, deswegen gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Ich bin krank, deshalb gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Ich bin krank, daher gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Ich bin krank, darum gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Ich bin krank, aus diesem Grund gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, vì lý do này tôi không đi làm.)

Ich bin krank, infolgedessen gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Ich bin krank, folglich gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Ich bin krank, also gehe ich nicht zur Arbeit. (Tôi bị ốm, do đó tôi không đi làm.)

Có thể viết lại những ví dụ trên bằng mệnh đề chỉ kết quả với so dass như sau:

Ich bin so krank, dass ich nicht zur Arbeit gehe. (Tôi bị ốm quá, do đó tôi không đi làm.)

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Các bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử