Cấu trúc câu_Bài 34: Liên từ đôi (Doppelkonjunktionen)

Liên từ đôi (Doppelkonjunktionen) deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Sơ lược chung về liên từ đôi

Liên từ đôi (Doppelkonjunktionen) là liên từ luôn luôn đi cùng với nhau ở trong một câu.

Những liên từ đôi thường gặp là:

sowohl…als auch: vừa… vừa

nicht nur…sondern auch: không những… mà còn

weder…noch: không… cũng không

entweder…oder: hoặc… hoặc

zwar…aber: tuy… nhưng

einerseits…andererseits: mặt này…. mặt kia

je…desto hoặc je…umso: càng… càng

sowohl… als auch

sowohlals auch có nghĩa là vừa…vừa

Cấu trúc:

sowohlals auch chỉ được sử dụng ở trong câu có 1 chủ ngữ.

Ví dụ:

Linh spricht sowohl Vietnamesisch, als auch Deutsch: Linh vừa nói tiếng Việt vừa nói tiếng Đức.

nicht nur… sondern auch

nicht nur…sondern auch có nghĩa là không những… mà còn

Cấu trúc 1:

Ví dụ:

Maria ist nicht nur klug, sondern ihre Schulnoten sind auch gut: Maria không những thông minh, mà điểm số của cô ấy còn tốt.

Trong trường hợp chủ ngữ 1 giống chủ ngữ 2, động từ 1 giống động từ 2, ta sẽ có cấu trúc rút gọn sau.

Cấu trúc 2:

Ví dụ:

Ich reise nicht nur nach Holland, sondern auch nach Deutschland: Tôi không những đi du lịch đến Hà Lan, mà còn đến Đức.

weder… noch

wedernoch có nghĩa là không… cũng không

Cấu trúc 1:

Ví dụ

Ich verstehe weder Französisch, noch verstehe ich Spanisch: Tôi không hiểu tiếng Pháp, cũng không hiểu tiếng Tây Ban Nha.

Trong trường hợp chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 giống nhau ta sẽ có cấu trúc rút gọn sau.

Cấu trúc 2:

Ví dụ:

Ich verstehe weder Französisch, noch Spanisch: Tôi không hiểu tiếng Pháp, cũng không hiểu tiếng Tây Ban Nha.

entweder… oder

entwederoder có nghĩa là hoặc… hoặc

Cấu trúc 1:

Ví dụ:

Wir gehen entweder ins Kino, oder wir gehen ins Theater: Chúng tôi hoặc đến rạp chiếu phim, hoặc chúng tôi đến nhà hát.

Trong trường hợp chủ ngữ 1 giống chủ ngữ 2, động từ 1 giống động từ 2 ta sẽ có cấu trúc rút gọn sau.

Cấu trúc 2:

Ví dụ:

Wir gehen entweder ins Kino, oder ins Theater: Chúng tôi hoặc đến rạp chiếu phim, hoặc đến nhà hát.

zwar… aber

zwaraber có nghĩa là tuy… nhưng

Cấu trúc 1:

Ví dụ:

Er ist zwar alt, aber er ist noch sehr aktiv: Anh ấy tuy già, nhưng anh ấy vẫn còn rất năng động.

Trong trường hợp chủ ngữ 1 giống chủ ngữ 2, động từ 1 giống động từ 2 ta sẽ có cấu trúc rút gọn sau.

Cấu trúc 2:

Ví dụ:

Er ist zwar alt, aber noch sehr aktiv: Anh ấy tuy già, nhưng vẫn còn rất năng động.

je…desto hoặc je…umso

Jedesto hoặc Jeumso có nghĩa là càng… càng

desto umso được dùng tương tự nhau.

Cấu trúc 1:

Trong đó:

Je + tính từ ở Komparativ + chủ ngữ + động từ là mệnh đề phụ thuộc.

desto + tính từ ở Komparativ + động từ + chủ ngữ là mệnh đề chính.

Ví dụ:

Je lauter er spricht, desto besser höre ich ihn: Anh ấy càng nói to, tôi càng nghe thấy anh ấy rõ hơn.

Ở ví dụ trên, tính từ được coi như là trạng từ để bổ nghĩa cho động từ. Tính từ lauter bổ nghĩa cho động từ spricht, tính từ besser bổ nghĩa cho động từ höre.

Về cách hình thành tính từ ở Komparativ, xem chi tiết ở bài giảng “So sánh hơn” tại đây.

Cấu trúc 2:

Trong đó:

Je + tính từ ở Komparativ + danh từ + chủ ngữ + động từ là mệnh đề phụ thuộc.

desto + tính từ ở Komparativ + danh từ + động từ + chủ ngữ là mệnh đề chính.

Khi tính từ đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ thì tính từ ở Komparativ cần phải chia đuôi.

Ví dụ:

Je breitere Straßen man baut, desto mehr Verkehr entsteht: Người ta càng xây dựng nhiều đường rộng, nhiều giao thông càng phát sinh.

Ở ví dụ trên, tính từ breitere đứng trước danh từ Straßen để bổ sung nghĩa cho danh từ. Và ta thấy tính từ breitere đã được chia đuôi ở dạng Komparativ.

Để thấy rõ hơn, hãy quan sát bảng sau:

Tính từTính từ ở dạng KomparativChia đuôi tính từ ở dạng Komparativ
breitbreiterbreitere

Về quy tắc chia đuôi tính từ ở dạng Komparativ, xem chi tiết ở bài giảng “Chia đuôi tính từ ở dạng so sánh hơn và so sánh nhất” tại đây.

a) Mehrweiniger khi đứng trước danh từ sẽ không cần chia đuôi tính từ ở dạng Komparativ.

Ví dụ:

Je mehr Geld meine Frau verdient, desto mehr Sachen kann sie kaufen: Vợ của tôi càng kiếm được nhiều tiền hơn, cô ấy càng có thể mua nhiều thứ hơn.

Je weniger Stress man hat, desto mehr kann man leisten: Người ta càng có ít căng thẳng, người ta càng có thể đạt được nhiều hơn.

b) Danh từ thường ở dạng số nhiều hoặc là danh từ không đếm được. Trong trường hợp danh từ đếm được ở dạng số ít sẽ cần tới quán từ không xác định. Quán từ không xác định đứng trước je và desto (hoặc umso)

Ví dụ:

Ein je schnelleres Auto man fährt, ein desto vorsichtigerer Fahrer muss man sein: Người ta lái xe ô tô càng nhanh hơn, người ta càng phải là người lái xe cẩn thận hơn.

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Các bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử