Động từ_Bài 12: Động từ phản thân (Reflexive Verben)

Động từ phản thân (Reflexive Verben) deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Khái niệm về động từ phản thân

Động từ phản thân (Reflexive Verben) là động từ mà trong câu có sử dụng đại từ phản thân (Reflexivpronomen). Đại từ phản thân có thể ở 2 cách (Akkusativ) hoặc (Dativ).

Động từ phản thân tác động ngược lên chủ thể gây ra hành động đó.

Động từ phản thân gồm 2 loại là:

Động từ phản thân thật (echte reflexive Verben).

Động từ phản thân giả (unechte reflexive Verben).

Các dạng khác nhau của đại từ phản thân

Trước hết ta sẽ nhắc lại bảng đại từ phản thân ở 2 cách Akkusativ Dativ như sau:

NgôiĐại từ phản thân (Akkusativ)Đại từ phản thân (Dativ)
ichmich*mir*
dudich*dir*
ersichsich
siesichsich
essichsich
wirunsuns
ihreucheuch
siesichsich
Siesichsich

Ở bảng trên ta có thể thấy sự khác biệt ở cách Akkusativ Dativ đối với đại từ phản thân chỉ xảy ra ở ngôi “ich” và ngôi “du”.

Động từ phản thân thật

Động từ phản thân thật (echte reflexive Verben) là động từ mà khi kết hợp với đại từ phản thân thì không thể bỏ được hoặc thay thế đại từ phản thân.

Có thể kể đến một số động từ phản thân thực thụ như sau:

sich ärgern: tức giận

sich aufregen: phấn khích/ buồn

sich beeilen: đi gấp/ làm gấp

sich benehmen: cư xử

sich bewerben: ứng tuyển

sich erholen: phục hồi/ nghỉ ngơi/ thư giãn

sich interessieren: hứng thú

Ví dụ:

Ich ärgere mich über meine Schwester: Tôi tức giận về em gái của tôi.

Er regt sich nie auf: Anh ấy không bao giờ phấn khích/ buồn.

Wir müssen uns beeilen: Chúng tôi phải đi gấp.

Die Kinder benehmen sich gut während der Hochzeit: Những đứa trẻ cư xử tốt trong lễ cưới.

Ich bewerbe mich bei Deloitte: Tôi ứng tuyển vào công ty Deloitte.

Lena erholt sich für zwei Stunden nach ihrem Workout: Lena nghỉ ngơi 2 giờ đồng hồ sau việc tập luyện của cô ấy.

Du interessierst dich für Lego: Bạn hứng thú về Lego.

Động từ phản thân giả

Động từ phản thân giả (unechte reflexive Verben) là động từ mà có thể được dùng theo cách phản thân hoặc không phản thân.

Động từ được dùng theo cách phản thân tức là động từ tác dụng ngược lên chủ thể gây ra hành động đó.

Động từ được dùng theo cách không phản thân tức là động từ tác động lên một vật khác.

Ta hãy cùng đi phân tích 2 ví dụ sau để hiểu rõ hơn về động từ phản thân giả.

Ví dụ 1:

Ich wasche mich: Tôi tự tắm cho mình.

Trong trường hợp này hành động tắm tác động ngược lên chủ thể hành động trong câu là tôi nên động từ được dùng theo cách phản thân (sich waschen) ở cách Akkusativ.

Ví dụ 2:

Ich wasche den Pullover: Tôi giặt áo len.

Trong trường hợp này hành động giặt không tác động lên chủ thể hành động trong câu này là tôi nữa. Mà hành động giặt tác dụng lên vật khác là áo len. Do đó ở đây ta không thể dùng đại từ phản thân và động từ được dùng theo cách không phản thân.

Xác định cách của đại từ phản thân

Đại từ phản thân tồn tại ở 2 cách là Akkusativ Dativ. Để xác định cách của đại từ phản thân, ta cần chú ý quan sát xem trong câu có bao nhiêu tân ngữ.

Nếu trong câu chỉ có 1 tân ngữ duy nhất thì cách của đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.

Nếu trong câu có 2 tân ngữ thì cách của đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. Và cách của tân ngữ còn lại sẽ ở cách Akkusativ.

Ta tiếp tục sẽ đi phân tích 2 ví dụ để hiểu rõ hơn về cách đại từ phản thân.

Ví dụ 1:

Ich ziehe mich an: Tôi mặc quần áo.

Trong trường hợp này, câu chỉ có 1 tân ngữ là mich nên cách của đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.

Ví dụ 2:

Ich ziehe mir die Socken an: Tôi đi tất.

Trong trường hợp này, câu có 2 tân ngữ là “mir” và “die Socken” nên cách của đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ. Và cách của đại từ còn lại “die Socken” sẽ ở cách Akkusativ.

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Các bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử