Ta thường đề cập đến số đếm và số thứ tự trong tiếng Đức khi nói về số. Trong bài viết này, mình sẽ giúp các bạn nắm được cách dùng số đếm và số thứ tự trong tiếng Đức trong nhiều trường hợp để tránh những nhầm lẫn không đáng có. Cùng theo dõi bài viết nhé!
Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Nội dung chính
Số đếm trong tiếng Đức
a) Số đếm từ 0 đến 12
Ta cần ghi nhớ các số cơ bản từ 0 đến 12 như sau:
• Số 0: null
• Số 1: eins
• Số 2: zwei
• Số 3: drei
• Số 4: vier
• Số 5: fünf
• Số 6: sechs
• Số 7: sieben
• Số 8: acht
• Số 9: neun
• Số 10: zehn
• Số 11: elf
• Số 12: zwölf
b) Số đếm từ 13 đến 19
Với các số đếm từ 13 đến 19, đa số các số sẽ tuân theo quy tắc gọi tên như sau, những trường hợp ngoại lệ sẽ được đề cập ở phía dưới:
• Số 13: dreizehn
• Số 14: vierzehn
• Số 15: fünfzehn
• Số 16: sechzehn (ngoại lệ)
• Số 17: siebzehn (ngoại lệ)
• Số 18: achtzehn
• Số 19: neunzehn
Chú ý:
Ở đây ta có 2 trường hợp ngoại lệ là số 16 và số 17 không tuân theo quy tắc trên.
• Số 16: sechzehn (chứ không phải là sechszehn)
• Số 17: siebzehn (chứ không phải là siebenzehn)
c) Số đếm tròn chục
Với các số đếm tròn chục (20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90), đa số các số sẽ tuân theo quy tắc gọi tên như sau, những trường hợp ngoại lệ sẽ được đề cập ở phía dưới:
• Số 20: zwanzig (ngoại lệ)
• Số 30: dreißig (ngoại lệ)
• Số 40: vierzig
• Số 50: fünfzig
• Số 60: sechzig (ngoại lệ)
• Số 70: siebzig (ngoại lệ)
• Số 80: achtzig
• Số 90: neunzig
Chú ý:
Ở đây ta có 4 trường hợp ngoại lệ là số 20, số 30, số 60 và số 70 không tuân theo quy tắc trên.
• Số 20: zwanzig (chứ không phải là zweizig)
• Số 30: dreißig (chứ không phải là dreizig)
• Số 60: sechzig (chứ không phải là sechszig)
• Số 70: siebzig (chứ không phải là siebenzig)
d) Số lẻ hàng chục
Với các số đếm có hai chữ số mà hàng đơn vị là các con số từ 1 đến 9, để gọi tên ta sẽ phân tích như sau:
Số lẻ hàng chục = số đếm ở hàng đơn vị + số đếm tròn chục
Cách đọc số:
Chú ý: Nếu số đếm ở hàng đơn vị là 1 thì ta sẽ đọc là ein thay vì eins
Ví dụ:
• Số 21: 21 = 1 + 20
Do đó số 21 sẽ được đọc là: einundzwanzig
• Số 34: 34 = 4 + 30
Do đó số 34 sẽ được đọc là: vierunddreißig
• Số 75: 75 = 5 + 70
Do đó số 75 sẽ được đọc là fünfundsiebzig
e) Số tròn trăm
Với các số đếm tròn chục (100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800, 900), đa số các số sẽ tuân theo quy tắc gọi tên như sau, chỉ có số 100 là trường hợp ngoại lệ:
• Số 100: einhundert (ngoại lệ)
• Số 200: zweihundert
• Số 300: dreihundert
• Số 400: vierhundert
• Số 500: fünfhundert
• Số 600: sechshundert
• Số 700: siebenhundert
• Số 800: achthundert
• Số 900: neunhundert
Chú ý:
Ở đây ta có 1 trường hợp ngoại lệ là số 100 không tuân theo quy tắc trên.
• Số 100: einhundert (chứ không phải là einshundert)
f) Số từ 101 đến 119
Với các số từ 101 đến 119 để gọi tên ta sẽ phân tích như sau:
Số (101 đến 119) = Số đếm hàng trăm + số đếm hàng chục/ số đếm hàng đơn vị
Cách đọc số:
Ví dụ:
• Số 102: 102 = 100 + 2
Do đó số 102 sẽ được đọc là: einhundertundzwei
• Số 118: 118 = 100 + 18
Do đó số 118 sẽ được đọc là: einhundertundachtzehn
g) Số từ 120 đến 999
Với các số từ 120 đến 999 để gọi tên ta sẽ phân tích như sau:
Số (120 đến 999) = Số đếm hàng trăm + số đếm hàng đơn vị + số đếm hàng chục
Cách đọc số:
Ví dụ:
• Số 232: 232 = 200 + 2 + 30
Do đó số 232 sẽ được đọc là: zweihundertzweiunddreißig
• Số 369: 369= 300 + 9 + 60
Do đó số 369 sẽ được đọc là: dreihundertneunundsechzig
Số thứ tự trong tiếng Đức
a) Số thứ tự từ 1 đến 19
Ta cần ghi nhớ các số thứ tự cơ bản từ 1 đến 19 như sau:
Với các số thứ tự từ 1 đến 19, đa số các số thứ tự sẽ tuân theo quy tắc gọi tên như sau, những trường hợp ngoại lệ sẽ được đề cập ở phía dưới:
• Số thứ tự 1: der/die/das erste (ngoại lệ)
• Số thứ tự 2: der/die/das zweite
• Số thứ tự 3: der/die/das dritte (ngoại lệ)
• Số thứ tự 4: der/die/das vierte
• Số thứ tự 5: der/die/das fünfte
• Số thứ tự 6: der/die/das sechste
• Số thứ tự 7: der/die/das siebte (ngoại lệ)
• Số thứ tự 8: der/die/das achte (ngoại lệ)
• Số thứ tự 9: der/die/das neunte
• Số thứ tự 10: der/die/das zehnte
• Số thứ tự 11: der/die/das elfte
• Số thứ tự 12: der/die/das zwölfte
• Số thứ tự 13: der/die/das dreizehnte
• Số thứ tự 14: der/die/das vierzehnte
• Số thứ tự 15: der/die/das fünfzehnte
• Số thứ tự 16: der/die/das sechzehnte
• Số thứ tự 17: der/die/das siebzehnte
• Số thứ tự 18: der/die/das achtzehnte
• Số thứ tự 19: der/die/das neunzehnte
Chú ý:
Ở đây ta có 4 trường hợp ngoại lệ là số thứ tự 1, số thứ tự 3, số thứ tự 7 và số thứ tự 8 không tuân theo quy tắc trên.
• Số thứ tự 1: der/die/das erste (chứ không phải là einste)
• Số thứ tự 3: der/die/das dritte (chứ không phải là dreite)
• Số thứ tự 7: der/die/das siebte (chứ không phải là siebente)
• Số thứ tự 8: der/die/das achte (chứ không phải là achtte)
b) Số thứ tự từ 20 trở đi
Với các số thứ tự từ 20 trở đi, tất cả các số thứ tự sẽ tuân theo quy tắc gọi tên như sau:
• Số thứ tự 20: der/die/das zwanzigste
• Số thứ tự 21: der/die/das einundzwanzigste
• Số thứ tự 22: der/die/das zweiundzwanzigste
• Số thứ tự 23: der/die/das dreiundzwanzigste
• Số thứ tự 24: der/die/das vierundzwanzigste
• Số thứ tự 30: der/die/das dreißigste
• Số thứ tự 40: der/die/das vierzigste
• Số thứ tự 50: der/die/das fünfzigste
• Số thứ tự 60: der/die/das sechzigste
• Số thứ tự 70: der/die/das siebzigste
• Số thứ tự 80: der/die/das achtzigste
• Số thứ tự 90: der/die/das neunzigste
• Số thứ tự 100: der/die/das einhundertste
Quán từ der, die, das đi với số thứ tự sẽ phụ thuộc với danh từ mà nó đi kèm
Ví dụ:
• der erste Computer: máy tính đầu tiên
• die erste Aufgabe: nhiệm vụ đầu tiên
• das erste Haus: ngôi nhà đầu tiên
Chia đuôi số thứ tự
Tương tự như tính từ, số thứ tự cũng sẽ được chia đuôi ở các cách Nominativ, Akkusativ, Dativ và Genitiv. Số thứ tự thường được sử dụng với quán từ xác định.
Ta nhắc lại bảng chia đuôi tính từ của quán từ xác định như sau:
Nominativ | Akkusativ | Dativ | Genitiv | |
Giống đực | der kleine Hund | den kleinen Hund | dem kleinen Hund | des kleinen Hundes |
Giống cái | die kleine Katze | die kleine Katze | der kleinen Katze | der kleinen Katze |
Giống trung | das kleine Mädchen | das kleine Mädchen | dem kleinen Mädchen | des kleinen Mädchens |
Số nhiều | die kleinen Häuser | die kleinen Häuser | den kleinen Häusern | der kleinen Häuser |
Ở trên ta đã đề cập công thức của số thứ tự từ 1 đến 19 và số thứ tự từ 20 trở đi nhưng đó chỉ là công thức ở trường hợp số thứ tự ở cách Nominativ.
Để tổng quát hơn ta xây dựng công thức chung cho 4 cách Nominativ, Akkusativ, Dativ và Genitiv:
a) Công thức tổng quát của số thứ tự từ 1 đến 19 trong 4 cách trên như sau:
Các trường hợp đặc biệt như số thứ tự 1, 3, 7, 8 đã được trình bày ở trên.
b) Công thức tổng quát của số thứ tự từ từ 20 trở đi trong 4 cách trên như sau:
Ví dụ 1: Số thứ tự ở cách Nominativ
• Das ist das vierte Mal. (Đây là lần thứ tư)
(Danh từ das Mal là danh từ giống trung và ở cách Nominativ)
Ví dụ 2: Số thứ tự ở cách Akkusativ
• Gestern hat sie den dritten Sessel gekauft. (Hôm qua cô ấy đã mua chiếc ghế bành thứ ba)
(Danh từ der Sessel là danh từ giống đực và ở cách Akkusativ)
Ví dụ 3: Số thứ tự ở cách Dativ
• Ich bin im fünften Semester. (Tôi đang ở kỳ học thứ năm)
(im = in + dem, danh từ das Semester là danh từ giống trung và ở cách Dativ)
Ví dụ 4: Số thứ tự ở cách Genitiv
• Der Sohn des zweiten Mannes heißt Pedro. (Người con trai của người đàn ông thứ hai tên là Pedro)
(Danh từ der Mann là danh từ giống đực và ở cách Genitiv)
Cách đọc ngày tháng năm
Số thứ tự được dùng để đọc ngày.
Số đếm được dùng để đọc năm.
a) Ngày
Đối với cách đọc ngày, tùy vào từng trường hợp mà số thứ tự có thể ở cách Nominativ, Akkusativ và Dativ. Riêng với cách Genitiv thì ít gặp hơn khi đọc ngày bằng số thứ tự. Ta vẫn áp dụng quy tắc chia đuôi số thứ tự như đã đề cập ở trên. Để hiểu rõ hơn, hãy quan sát các trường hợp sau đây.
1. Ngày ở cách Nominativ
Ví dụ:
• Heute ist der vierte Juni. (Hôm nay là ngày mùng 4 tháng 6)
Der vierte ở cách Nominativ (vier + t + đuôi e ở cách Nominativ của danh từ giống đực)
2. Ngày ở cách Akkusativ
Ví dụ:
• Heute haben wir Montag, den zweiten November. (Hôm nay chúng tôi có ngày thứ 2, mùng 2 tháng 11)
Den zweiten ở cách Akkusativ (zwei + t + đuôi en ở cách Akkusativ của danh từ giống đực)
3. Ngày ở cách Dativ
Ví dụ:
• Das Meeting ist am dreiundzwanzigsten Dezember. (Cuộc họp vào ngày 23 tháng 12)
Am = an + dem, dem dreiundzwanzigsten ở cách Dativ (dreiundzwanzig + st + đuôi en ở cách Dativ của danh từ giống đực)
b) Tháng
Đối với cách đọc tháng có 2 cách đọc:
• Cách 1: Đọc tháng thông thường như Januar (tháng 1), Februar (tháng 2),…, Dezember (tháng 12)
• Cách 2: Đọc tháng theo số thứ tự như tháng thứ 1, tháng thứ 2,…, tháng thứ 12
Ở đây ta sẽ đi trình bày rõ ràng cả 2 cách đọc:
• Cách 1: Cách đọc thông thường:
Tháng 1 | Januar | Tháng 7 | Juli |
Tháng 2 | Februar | Tháng 8 | August |
Tháng 3 | März | Tháng 9 | September |
Tháng 4 | April | Tháng 10 | Oktober |
Tháng 5 | Mai | Tháng 11 | November |
Tháng 6 | Juni | Tháng 12 | Dezember |
• Cách 2: Cách đọc theo số thứ tự:
Tương tự như cách đọc ngày, tùy vào từng trường hợp mà số thứ tự có thể ở cách Nominativ, Akkusativ và Dativ. Ta vẫn áp dụng quy tắc chia đuôi số thứ tự như đã đề cập ở trên.
1. Tháng ở cách Nominativ
Ví dụ:
• Heute ist der vierte Juni. (Hôm nay là ngày mùng 4 tháng 6)
Thay vì nói Juni ta có thể nói là:
• Heute ist der vierte Sechste. (Hôm nay là ngày mùng 4 tháng thứ 6)
Sechste ở cách Nominativ (Sechs + t + đuôi e ở cách Nominativ danh từ giống đực)
2. Tháng ở cách Akkusativ
Ví dụ:
• Heute haben wir Montag, den zweiten November. (Hôm nay chúng tôi có ngày thứ 2, mùng 2 tháng 11)
Thay vì nói November ta có thể nói là:
• Heute haben wir Montag, den zweiten Elften. (Hôm nay chúng tôi có ngày thứ 2, mùng 2 tháng thứ 11)
Elften ở cách Akkusativ (Elf + t + đuôi en ở cách Akkusativ danh từ giống đực)
3. Tháng ở cách Dativ
Ví dụ:
• Das Meeting ist am dreiundzwanzigsten Dezember. (Cuộc họp vào ngày 23 tháng 12)
Thay vì nói Dezember ta có thể nói là:
• Das Meeting ist am dreiundzwanzigsten Zwölften. (Cuộc họp vào ngày 23 tháng thứ 12)
(Am = an + dem, Zwölften ở cách Dativ (Zwölf+ t + đuôi en ở cách Dativ danh từ giống đực)
c) Năm
1. Những năm từ 2000 trở về trước ta sẽ đọc như sau:
Ví dụ:
• Năm 1860: achtzehnhundertsechzig
• Năm 1997: neunzehnhundertsiebenundneunzig
2. Những năm từ 2000 trở về sau ta sẽ đọc như sau:
Ví dụ:
• Năm 2000: zweitausend
• Năm 2008: zweitausendundacht
Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Về tác giả
Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^