Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Nội dung chính
Bài tập
Bài 1
Chuyển các câu chủ động sau sang câu bị động
1. Die Lehrer helfen den Kindern.
2. Sie schliefen im Bett.
3. Am Wochenende spielen wir.
4. Die Köche kochen in der Betriebsküche.
5. Wir haben laut gelacht.
6. Alle Freunde hatten dem Geburtstagskind auf Facebook gratuliert.
7. Viele Menschen singen auf dem Platz.
8. Die Studenten werden auf den Professor warten.
Bài 2
Chuyển các câu chủ động sau sang câu bị động
1. Man folgt meiner Mutter nach Hause.
2. Man eröffnet viele neue Firmen.
3. Man redet oft über Geld.
4. Man baute ein neues Haus.
5. Man dankte ihnen herzlich für ihre Hilfe.
6. Man streikt in Berlin.
7. Man hat in der Vorbereitung sorgfältig auf alle Details geachtet.
8. Man diskutierte lange über den Umweltschutz.
9. Man hat mitten in der Nacht meinen Bruder angerufen.
10. Man half den Gastgebern bei der Vorbereitung.
Đáp án
Bài 1
Chuyển các câu chủ động sau sang câu bị động
1. Die Lehrer helfen den Kindern.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird den Kindern geholfen.
• Den Kindern wird geholfen. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
2. Sie schliefen im Bett.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wurde im Bett geschlafen.
• Im Bett wurde geschlafen. (Động từ wurde được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
3. Am Wochenende spielen wir.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird am Wochenende gespielt.
• Am Wochenende wird gespielt. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
4. Die Köche kochen in der Betriebsküche.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird in der Betriebsküche gekocht.
• In der Betriebsküche wird gekocht. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
5. Wir haben laut gelacht.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es ist laut gelacht worden.
• Laut ist gelacht worden. (Động từ ist được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
6. Alle Freunde hatten dem Geburtstagskind auf Facebook gratuliert.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es war dem Geburtstagskind auf Facebook gratuliert worden.
• Auf Facebook war dem Geburtstagskind gratuliert worden.
7. Viele Menschen singen auf dem Platz.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird auf dem Platz gesungen.
• Auf dem Platz wird gesungen. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
8. Die Studenten werden auf den Professor warten.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird auf den Professor gewartet werden.
• Auf den Professor wird gewartet werden. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
Bài 2
Chuyển các câu chủ động sau sang câu bị động
1. Man folgt meiner Mutter nach Hause.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird meiner Mutter nach Hause gefolgt.
• Meiner Mutter wird nach Hause gefolgt. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
2. Man eröffnet viele neue Firmen.
Câu chủ động trên có tân ngữ trực tiếp là viele neue Firmen nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Viele neue Firmen werden eröffnet.
• Es werden viele neue Firmen eröffnet. (Động từ werden được chia theo tân ngữ trực tiếp ở trong câu chứ không phải theo chủ ngữ giả es)
3. Man redet oft über Geld.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird oft über Geld geredet.
• Über Geld wird oft geredet. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
4. Man baute ein neues Haus.
Câu chủ động trên có tân ngữ trực tiếp là ein neues Haus nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Ein neues Haus wurde gebaut.
• Es wurde ein neues Haus gebaut. (Động từ wurde được chia theo tân ngữ trực tiếp ở trong câu chứ không phải theo chủ ngữ giả es)
5. Man dankte ihnen herzlich für ihre Hilfe.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wurde ihnen herzlich für ihre Hilfe gedankt.
• Ihnen wurde herzlich für ihre Hilfe gedankt. (Động từ wurde được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
6. Man streikt in Berlin.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wird in Berlin gestreikt.
• In Berlin wird gestreikt. (Động từ wird được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
7. Man hat in der Vorbereitung sorgfältig auf alle Details geachtet.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es ist in der Vorbereitung sorgfältig auf alle Details geachtet worden.
• In der Vorbereitung ist sorgfältig auf alle Details geachtet worden. (Động từ ist được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
8. Man diskutierte lange über den Umweltschutz.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wurde lange über den Umweltschutz diskutiert.
• Über den Umweltschutz wurde lange diskutiert. (Động từ wurde được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
9. Man hat mitten in der Nacht meinen Bruder angerufen.
Câu chủ động trên có tân ngữ trực tiếp là meinen Bruder nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Meinen Bruder ist mitten in der Nacht angerufen worden.
• Es ist mitten in der Nacht meinen Bruder angerufen worden. (Động từ ist được chia theo tân ngữ trực tiếp ở trong câu chứ không phải theo chủ ngữ giả es)
10. Man half den Gastgebern bei der Vorbereitung.
Câu chủ động trên không có tân ngữ trực tiếp nên khi chuyển sang câu bị động có thể viết lại như sau:
• Es wurde den Gastgebern bei der Vorbereitung geholfen.
• Den Gastgebern wurde bei der Vorbereitung geholfen. (Động từ wurde được chia theo chủ ngữ giả es mặc dù nó không xuất hiện)
Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Các bài viết liên quan
Về tác giả
Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^