Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Nội dung chính
Bài tập
Bài 1
Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ phù hợp vào chỗ trống
1. Sie haben ____ den ganzen Tag gesonnt.
2. Ich ärgere ____ über meinen Fehler.
3. Wiefühlst du ____ ?
4. Fürchtet ihr ____ vor Spinnen?
5. Wir haben ____ mit deinen Lehrern unterhalten.
6. Er hat ____ seit drei Tagen nicht rasiert.
7. Das Kind freut sich ____ das Geschenk.
8. Sie konnte ____ nicht auf ihre Arbeit konzentrieren.
9. Wir interessieren ____ für die vietnamesische Kultur.
10. Meine Tochter hat ____ erkältet.
Bài 2
Điền đại từ phản thân ở cách Dativ phù hợp vào chỗ trống
1. Ich habe ____ den Arm gebrochen.
2. Du ziehst ____ die Schuhe an.
3. Er zieht ____ den Mantel aus.
4. Ich kaufe ____ ein Fahrrad.
5. Wir sehen ____ einen Film an.
6. Das Mädchen putzt ____ die Zähne.
7. Meine Freundin muss ____ die Haare föhnen.
8. Sie schneidet ____ die Fußnägel.
9. Ihr wascht ____ die Hände.
10. Ich kann ____ die Telefonnummer nicht merken.
Bài 3
Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ hoặc Dativ phù hợp vào chỗ trống
1. Er ____ sich jeden Morgen.
2. Wir beschweren ____ über das Hotelzimmer.
3. Wo informierst du ____?
4. Kannst du ____ das Auto leisten?
5. Ich habe ____ vor den Spiegel gestellt.
6. Ich habe ____ die die Zähne geputzt.
7. Der Fußballspielerhat ____ am Bein verletzt.
8. Ich habe ____ an meine neue Wohnung gewöhnt.
9. Trang streitet ____ mit ihrem Bruder.
10. Die Lehrerin hat ____ ein altes Auto gekauft.
11. Die Lehrerin beeilt ____ in das Klassenzimmer.
12. Unterhaltet ihr ____ während der Arbeit?
13. Ihr hört ____ ein paar Lieder an.
14. Er kann ____ seinen Fehler nicht verzeihen.
15. Er erinnert ____ nicht mehr an seinen Unfall.
16. Das Mädchen bürstet ____ die Haare.
17. Ich ziehe ____ gerade um.
18. Ich trockne ____ das Gesicht ab.
19. Wir erkälten ____, wenn wir draußen gehen.
20. Wir können ____ die Adresse nicht merken.
Đáp án
Bài 1
Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ phù hợp vào chỗ trống
1. Sie haben sich den ganzen Tag gesonnt. (Họ đã tắm nắng cả ngày)
Do chủ ngữ là sie nên đại từ phản thân là sich.
2. Ich ärgere mich über meinen Fehler. (Tôi tức giận về sai lầm của tôi)
Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mich.
3. Wiefühlst du dich? (Bạn cảm thấy như thế nào?)
Do chủ ngữ là du nên đại từ phản thân là dich.
4. Fürchtet ihr euch vor Spinnen? (Các bạn sợ những con nhện không?)
Do chủ ngữ là ihr nên đại từ phản thân là euch.
5. Wir haben uns mit deinen Lehrern unterhalten. (Chúng tôi đã nói chuyện với các giáo viên của bạn)
Do chủ ngữ là wir nên đại từ phản thân là uns.
6. Er hat sich seit drei Tagen nicht rasiert. (Anh ấy đã không cạo râu trong hai ngày)
Do chủ ngữ là er nên đại từ phản thân là sich.
7. Das Kind freut sich über das Geschenk. (Đứa trẻ vui mừng về món quà)
Do chủ ngữ là das Kind (es) nên đại từ phản thân là sich.
8. Sie konnte sich nicht auf ihre Arbeit konzentrieren. (Cô ấy đã không thể tập trung vào công việc của cô ấy)
Do chủ ngữ là sie nên đại từ phản thân là sich.
9. Wir interessieren uns für die vietnamesische Kultur. (Chúng tôi quan tâm đến văn hóa Việt Nam)
Do chủ ngữ là wir nên đại từ phản thân là uns.
10. Meine Tochter hat sich erkältet. (Con gái của tôi đã bị cảm lạnh)
Do chủ ngữ là meine Tochter (sie) nên đại từ phản thân là sich.
Bài 2
Điền đại từ phản thân ở cách Dativ phù hợp vào chỗ trống.
1. Ich habe mir den Arm gebrochen. (Tôi đã gãy tay)
Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mir.
2. Du ziehst dir die Schuhe an. (Bạn đi giày)
Do chủ ngữ là du nên đại từ phản thân là dir.
3. Er zieht sich den Mantel aus. (Anh ấy cởi áo khoác)
Do chủ ngữ là er nên đại từ phản thân là sich.
4. Ich kaufe mir ein Fahrrad. (Tôi mua một chiếc xe đạp)
Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mir.
5. Wir sehen uns einen Film an. (Chúng tôi xem phim)
Do chủ ngữ là wir nên đại từ phản thân là uns.
6. Das Mädchen putzt sich die Zähne. (Cô bé đánh răng)
Do chủ ngữ là das Mädchen (es) nên đại từ phản thân là sich.
7. Meine Freundin muss sich die Haare föhnen. (Bạn gái của tôi phải sấy tóc)
Do chủ ngữ là meine Freundin (sie) nên đại từ phản thân là sich.
8. Sie schneidet sich die Fußnägel. (Cô ấy cắt móng chân)
Do chủ ngữ là sie nên đại từ phản thân là sich.
9. Ihr wascht euch die Hände. (Các bạn rửa tay)
Do chủ ngữ là ihr nên đại từ phản thân là euch.
10. Ich kann mir die Telefonnummer nicht merken. (Tôi không thể nhớ được số điện thoại)
Do chủ ngữ là ich nên đại từ phản thân là mir.
Bài 3
Điền đại từ phản thân ở cách Akkusativ hoặc Dativ phù hợp vào chỗ trống
1. Er duscht sich jeden Morgen. (Anh ấy đi tắm vào mỗi buổi sáng)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
2. Wir beschweren uns über das Hotelzimmer. (Chúng tôi phàn nàn về phòng khách sạn)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
3. Wo informierst du dich? (Bạn lấy tin tức ở đâu?)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
4. Kannst du dir das Auto leisten? (Bạn có thể có điều kiện để có ô tô không?)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “das Auto” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
5. Ich habe mich vor den Spiegel gestellt. (Tôi đã đứng trước gương)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
6. Ich habe mir die die Zähne geputzt. (Tôi đã đánh răng)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “die Zähne” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
7. Der Fußballspielerhat sich am Bein verletzt. (Cầu thủ bóng đá đã bị thương ở chân)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
8. Ich habe mich an meine neue Wohnung gewöhnt. (Tôi đã quen với căn hộ mới của tôi)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
9. Trang streitet sich mit ihrem Bruder. (Trang cãi nhau với anh trai của cô ấy)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
10. Die Lehrerin hat sich ein altes Auto gekauft. (Cô giáo đã mua một chiếc xe ô tô cũ)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “ein altes Auto” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
11. Die Lehrerin beeilt sich in das Klassenzimmer. (Cô giáo vội vàng vào lớp)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
12. Unterhaltet ihr euch während der Arbeit? (Các bạn có nói chuyện trong khi làm việc?)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
13. Ihr hört euch ein paar Lieder an. (Các bạn nghe một vài bài hát)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “ein paar Lieder” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
14. Er kann sich seinen Fehler nicht verzeihen. (Anh ấy không thể tha thứ cho lỗi lầm của anh ấy)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “seinen Fehler” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
15. Er erinnert sich nicht mehr an seinen Unfall. (Anh ấy không còn nhớ về tai nạn của anh ấy nữa)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
16. Das Mädchen bürstet sich die Haare. (Cô bé chải tóc)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “die Haare” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
17. Ich ziehe mich gerade um. (Tôi thay quần áo ngay bây giờ)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
18. Ich trockne mir das Gesicht ab. (Tôi lau khô mặt)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “das Gesicht” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
19. Wir erkälten uns, wenn wir draußen gehen. (Chúng tôi bị cảm lạnh, khi chúng tôi đi ra ngoài)
Trong câu trên không xuất hiện tân ngữ trực tiếp khác ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Akkusativ.
20. Wir können uns die Adresse nicht merken. (Chúng tôi không thể nhớ địa chỉ)
Trong câu trên xuất hiện tân ngữ trực tiếp “die Adresse” ở cách Akkusativ nên đại từ phản thân sẽ ở cách Dativ.
Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Các bài viết liên quan
Về tác giả
Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^