Động từ_Bài 43: Một số bài tập về ngoại động từ và nội động từ (transitive Verben und intransitive Verben)

Một số bài tập về ngoại động từ và nội động từ deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Bài tập về ngoại động từ và nội động từ

Bài 1

Xác định các động từ sau là ngoại động từ hay nội động từ và giải thích lý do.

1. Er ist nach Stuttgart gefahren.

2. Er hat das Auto in die Garage gefahren.

3. Das Mädchen zieht sich an.

4. Die Mutter zieht das Mädchen an.

5. Wir ärgern uns über unsere Flüchtigkeitsfehler.

6. Die Kinder aus dem Nachbarhaus ärgern uns immer.

7. Ich kämme mich vor dem Spiegel.

8. Der Friseur kämmt mich vor dem Haareschneiden.

9. Sie schwimmt viel.

10. Sie schwimmt einen neuen Weltrekord.

11. Wir sind nach Deutschland geflogen.

12. Der Pilot hat das Flugzeug geflogen.

13. Er hat einen Brief geschrieben.

14. Er hat mir geschrieben.

Đáp án

Bài 1

Xác định các động từ sau là ngoại động từ hay nội động từ và giải thích lý do.

1. Er ist nach Stuttgart gefahren.

“nach Stuttgart” là cụm giới từ, trong câu không có tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là nội động từ.

2. Er hat das Auto in die Garage gefahren.

“das Auto” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

3. Das Mädchen zieht sich an.

Trong câu không có tân ngữ trực tiếp và động từ trên cũng là động từ phản thân nên là nội động từ. “sich” là đại từ phản thân.

4. Die Mutter zieht das Mädchen an.

“das Mädchen” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

5. Wir ärgern uns über unsere Flüchtigkeitsfehler.

Trong câu không có tân ngữ trực tiếp và động từ trên cũng là động từ phản thân nên là nội động từ. “uns” là đại từ phản thân.

6. Die Kinder aus dem Nachbarhaus ärgern uns immer.

“uns” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

7. Ich kämme mich vor dem Spiegel.

Trong câu không có tân ngữ trực tiếp và động từ trên cũng là động từ phản thân nên là nội động từ. “mich” là đại từ phản thân.

8. Der Friseur kämmt mich vor dem Haareschneiden.

“mich” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

9. Sie schwimmt viel.

Trong câu không có tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là nội động từ.

10. Sie schwimmt einen neuen Weltrekord.

“einen neuen Weltrekord” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

11. Wir sind nach Deutschland geflogen.

“nach Deutschland” là cụm giới từ, trong câu không có tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là nội động từ.

12. Der Pilot hat das Flugzeug geflogen.

“das Flugzeug” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

13. Er hat einen Brief geschrieben.

“einen Brief” là tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là ngoại động từ.

14. Er hat mir geschrieben.

“mir” là tân ngữ gián tiếp, trong câu không có tân ngữ trực tiếp nên động từ trên là nội động từ.

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử