Động từ_Bài 41: Động từ đi với Dativ và Akkusativ (Verben mit Dativ und Akkusativ)

Verben mit Dativ und Akkusativ

Hãy cùng mình tìm hiểu động từ đi với Dativ và Akkusativ (Verben mit Dativ und Akkusativ) qua bài viết sau đấy nhé!

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Sơ lược chung về động từ đi với Dativ và Akkusativ (Verben mit Dativ und Akkusativ)

Một số động từ đòi hỏi cả tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp thì câu mới có nghĩa.

Tân ngữ trực tiếp là vật chịu tác động của một hành động do một đối tượng gây ra. Tân ngữ trực tiếp ở cách Akkusativ.

Tân ngữ gián tiếp là danh từ hoặc đại từ mà nhận được một thứ gì đó. Tân ngữ gián tiếp thông thường là người. Tân ngữ gián tiếp ở cách Dativ.

Có thể kể đến một số động từ đi với Dativ Akkusativ (Verben mit Dativ und Akkusativ) như erklären (giải thích), sagen (nói), schreiben (viết), beantworten (trả lời), bringen (mang), erzählen (kể chuyện), schenken (tặng),….

Phân tích một số ví dụ

Để hiểu rõ hơn về động từ đi với DativAkkusativ (Verben mit Dativ und Akkusativ) ta sẽ đi phân tích một số ví dụ.

Ví dụ 1:

Er schenkt seinem Freund ein Buch: Anh ấy tặng cho bạn của anh ấy một cuốn sách.

Chủ ngữ trong câu là “er” (anh ấy) ở cách Nominativ.

Ein Buch” (một cuốn sách) là tân ngữ trực tiếp vì nó là vật chịu tác động của hành động “schenkt” (tặng) do đối tượng gây ra là “er” (anh ấy). Do đó nó sẽ ở cách Akkusativ.

Seinem Freund” (bạn của anh ấy) là tân ngữ gián tiếp vì nhận được thứ gì đó (cuốn sách). Do đó nó sẽ ở cách Dativ.

Ví dụ 2:

Meine Mutter bringt mir einen Kuli: Mẹ của tôi mang cho tôi một cây bút.

Chủ ngữ trong câu là “meine Mutter” (mẹ của tôi) ở cách Nominativ.

Einen Kuli” (một cây bút) là tân ngữ trực tiếp vì nó là vật chịu tác động của hành động “bringt” (mang) do đối tượng gây ra là “meine Mutter” (mẹ của tôi). Do đó nó sẽ ở cách Akkusativ.

Mir” (tôi) là tân ngữ gián tiếp vì nhận được thứ gì đó (cây bút). Do đó nó sẽ ở cách Dativ.

Ví dụ 3:

Die Lehrerin erklärt den Schülern die Hausaufgaben: Cô giáo giải thích cho những học sinh bài tập về nhà.

Chủ ngữ trong câu là “die Lehrerin” (cô giáo) ở cách Nominativ.

Die Hausaufgaben” (bài tập về nhà) là tân ngữ trực tiếp vì nó là vật chịu tác động của hành động “erklärt” (giải thích) do đối tượng gây ra là “die Lehrerin” (cô giáo). Do đó nó sẽ ở cách Akkusativ.

Den Schülern” (những học sinh) là tân ngữ gián tiếp vì nhận được thứ gì đó (bài tập về nhà). Do đó nó sẽ ở cách Dativ.

Vị trí của tân ngữ

Vị trí của tân ngữ tuân theo quy tắc sau:

a) Quy tắc 1: Tân ngữ gián tiếp (ở cách Dativ) đứng trước tân ngữ trực tiếp (ở cách Akkusativ)

Ví dụ

Ich habe meiner Mutter diese Gesichtspflege empfohlen: Tôi đã giới thiệu sản phẩm chăm sóc da này cho mẹ tôi.

Ta thấy tân ngữ gián tiếp (meiner Mutter) đứng trước tân ngữ trực tiếp (diese Gesichtspflege)

Ngoài ra, nếu tân ngữ gián tiếp được thay thế bằng đại từ nhân xưng thì tân ngữ gián tiếp (lúc này là đại từ nhân xưng) vẫn đứng trước tân ngữ trực tiếp.

Tân ngữ gián tiếp (meiner Mutter) được thay thế bằng đại từ nhân xưng (ihr), khi đó ta có:

Ich habe ihr diese Gesichtspflege empfohlen.

b) Quy tắc 2: Thay thế tân ngữ trực tiếp (ở cách Akkusativ) bằng đại từ nhân xưng thì tân ngữ trực tiếp đứng trước tân ngữ gián tiếp.

Tân ngữ trực tiếp (diese Gesichtspflege) được thay thế bằng đại từ nhân xưng (sie), khi đó ta có:

Ich habe sie meiner Mutter empfohlen.

Ngoài ra, nếu tân ngữ gián tiếp được thay thế bằng đại từ nhân xưng thì tân ngữ trực tiếp vẫn đứng trước tân ngữ gián tiếp.

Tân ngữ gián tiếp (meiner Mutter) được thay thế bằng đại từ nhân xưng (ihr), khi đó ta có:

Ich habe sie ihr empfohlen.

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử