Động từ_Bài 42: Ngoại động từ và nội động từ (transitive Verben und intransitive Verben)

Ngoại động từ và nội động từ deutschduonghoang

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Sơ lược chung về ngoại động từ và nội động từ

a) Ngoại động từ (transitive Verben) là động từ diễn tả hành động tác động đến một người hoặc một vật khác. Ngoại động từ đi kèm với tân ngữ trực tiếp (tân ngữ ở cách Akkusativ).

Ví dụ:

Ich esse einen Apfel. (Tôi ăn một quả táo)

Động từ “esse” diễn tả hành động ăn tác động đến vật là “einen Apfel” (quả táo). “Einen Apfel” là tân ngữ trực tiếp ở trong câu.

Đa số các ngoại động từ đều có thể hình thành câu bị động.

Quay lại ví dụ trên, ta có thể biến đổi câu chủ động trên thành câu bị động như sau:

Ein Apfel wird gegessen. (Quả táo được ăn)

Tuy nhiên, có một số ít các ngoại động từ không thể hình thành câu bị động là: haben (có),  besitzen (có), kennen (biết) và wissen (biết).

Ví dụ:

Sie hat einen Rock. (Cô ấy có một chiếc váy)

Tuy nhiên, ta không thể biến đổi sang câu bị động như sau:

Der Rock wird gehabt.

Đối với thì Perfekt, thì Plusquamperfekt và thì Futur 2, các ngoại động từ sẽ đi với trợ động từ haben:

Thì Perfekt: Er hat ein Buch gelesen. (Anh ấy đã đọc một cuốn sách)

Thì Plusquamperfekt: Er hatte ein Buch gelesen. (Anh ấy đã đọc một cuốn sách)

Thì Futur 2: Er wird ein Buch gelesen haben.(Anh ấy sẽ đọc một cuốn sách)

b) Nội động từ (intransitive Verben)

Nội động từ là động từ diễn tả hành động nội tại của chủ thể gây ra hành động: người hoặc vật. Vì bản thân nội động từ đã nói rõ ý nghĩa, nên không cần phải tác động lên một người hoặc một vật khác. Nội động từ không đi kèm với tân ngữ trực tiếp (tân ngữ ở cách Akkusativ).

Nội động từ có thể đi kèm với tân ngữ gián tiếp (tân ngữ ở cách Dativ), hoặc tân ngữ ở cách Genitiv hoặc cụm giới từ:

Ví dụ:

Sie hilft dir sicherlich. (Cô ấy chắc chắn giúp bạn)

“dir” là tân ngữ gián tiếp (tân ngữ ở cách Dativ).

Sie gedenken der Verstorbenen. (Họ tưởng nhớ những người đã khuất)

“der Verstorbenen” là tân ngữ ở cách Genitiv.

Wir unterhalten sich über den Film. (Chúng tôi nói chuyện về bộ phim)

“über den Film” là cụm giới từ.

Những động từ phản thân cũng được tính là nội động từ. Như ở ví dụ trên “unterhalten sich” là động từ phản thân cũng sẽ được coi là nội động từ.

Nội động từ thậm chí có thể không đi kèm với tân ngữ.

Ví dụ:

Ich schlafe. (Tôi ngủ)

Trái với ngoại động từ, đa số các nội động từ không thể hình thành câu bị động.

Từ câu chủ động “ich schlafe” ta không thể biến đổi sang câu bị động như sau:

Ich werde geschlafen.

Đối với thì Perfekt, thì Plusquamperfekt và thì Futur 2, đa số nội động từ sẽ đi với trợ động từ haben:

Thì Perfekt: Das Brot hat im Ofen gebacken. (Bánh mỳ đã nướng ở trong lò)

Thì Plusquamperfekt: Das Brot hatte im Ofen gebacken. (Bánh mỳ đã nướng ở trong lò)

Thì Futur 2: Das Brot wird im Ofen gebacken haben. (Bánh mì sẽ nướng ở trong lò)

Một số nội động từ mô tả sự chuyển động hoặc thể hiện sự thay đổi trạng thái sẽ đi với trợ động từ sein đối với thì Perfekt, thì Plusquamperfekt và thì Futur 2.

Các động từ mô tả sự chuyển động như: gehen (đi), laufen (chạy), schwimmen (bơi), springen (nhảy), fahren (đi),…

Các động từ thể hiện sự thay đổi trạng thái như:

sterben (chết): thay đổi từ trạng thái sống sang trạng thái chết.

verschwinden (biến mất): thay đổi từ trạng thái đang xuất hiện sang trạng thái biến mất.

aufstehen (thức dậy): thay đổi từ trạng thái đang ngủ sang trạng thái thức dậy.

einschlafen (ngủ thiếp đi): thay đổi từ trạng thái đang tỉnh sang trạng thái ngủ.

explodieren (phát nổ): thay đổi từ trạng thái bình thường sang trạng thái phát nổ.

geschehen (xuất hiện): thay đổi từ trạng thái chưa có gì sang trạng thái xuất hiện một cái gì đó.

wachsen (lớn lên): thay đổi từ trạng thái bé hơn sang trạng thái mới lớn hơn.

Ví dụ:

Thì Perfekt: Das Auto ist zu schnell gefahren. (Chiếc xe ô tô đã đi quá nhanh)

Thì Plusquamperfekt: Das Auto war zu schnell gefahren. (Chiếc xe ô tô đã đi quá nhanh)

Thì Futur 2: Das Auto wird zu schnell gefahren sein. (Chiếc xe ô tô sẽ đi quá nhanh)

Động từ vừa là ngoại động từ vừa là nội động từ

Trong một số trường hợp, một động từ vừa có thể là ngoại động từ và nội động từ.

Để hiểu rõ hơn, hãy quan sát 2 ví dụ ở dưới đây:

Ich spreche Deutsch. (Tôi nói tiếng Đức)

“Deutsch” là tân ngữ trực tiếp ở trong câu (tân ngữ ở cách Akkusativ) nên động từ “spreche” là ngoại động từ.

Ich spreche mit meiner Freundin. (Tôi nói với bạn gái của tôi)

“Mit meiner Freundin” là cụm giới từ nên động từ “spreche” là nội động từ.

Như vậy, ta có thể thấy động từ “spreche” vừa là ngoại động từ vừa là nội động từ.

Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tải bản đọc thử