Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Nội dung chính
Sơ lược chung về mệnh đề chỉ thời gian
Mệnh đề chỉ thời gian (Temporalsätze) là mệnh đề phụ thuộc, dùng để diễn tả sự bắt đầu, kết thúc hoặc độ dài của sự việc hoặc hành động nào đó.
Ngoài ra, mệnh đề chỉ thời gian còn diễn tả các hành động có xảy ra đồng thời cùng nhau hay không.
Mệnh đề chỉ thời gian bắt đầu với các liên từ chỉ thời gian
Động từ ở mệnh đề chỉ thời gian đứng ở cuối của mệnh đề.
“Während”
“Während” (trong khi) dùng để mô tả hai hành động diễn ra đồng thời.
Ví dụ:
• Lena spielt im Garten, während Alex seine Hausaufgaben macht. (Lena chơi ở trong vườn, trong khi Alex làm bài tập về nhà của anh ấy)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Lena spielt im Garten, | während Alex seine Hausaufgaben macht. |
Ở ví dụ trên, ta thấy hành động chơi ở trong vườn của Lena và hành động làm bài tập về nhà của Alex diễn ra song song với nhau.
“Solange”
“Solange” (chừng nào/ cho đến khi) dùng để mô tả hai hành động diễn ra đồng thời với cùng 1 điểm kết thúc thời gian.
Ví dụ:
• Die Dorfbewohner dürfen nicht in ihre Häuser zurückkehren, solange der Vulkan noch aktiv ist. (Người dân trong làng không được phép quay trở lại nhà của họ, chừng nào núi lửa vẫn đang hoạt động)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Die Dorfbewohner dürfen nicht in ihre Häuser zurückkehren, | solange der Vulkan noch aktiv ist. |
Ở ví dụ trên hành động không quay lại nhà của ngưởi dân trong làng diễn ra đồng thời với hành động đang hoạt động của núi lửa. Khi núi lửa kết thúc không hoạt động nữa thì người dân làng có thể quay trở lại nhà của họ.
“Bis”
“Bis” (cho đến khi) dùng để mô tả khoảng thời gian của hành động ở mệnh đề chính kéo dài đến hành động ở mệnh đề phụ thuộc.
Ví dụ:
• Er hat in Hanoi gewohnt, bis er geheiratet hat. (Anh ấy đã sống ở Hà Nội, cho đến khi anh ấy đã kết hôn)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Er hat in Hanoi gewohnt, | bis er geheiratet hat. |
Ở ví dụ trên đã mô tả khoảng thời gian khi anh ấy sống ở Hà Nội kéo dài đến khi anh ấy kết hôn.
“Bevor/ehe”
“Bevor/ehe” (trước khi) dùng để mô tả hai hành động không diễn ra đồng thời. Hành động ở mệnh đề chính xảy ra trước hành động ở mệnh đề phụ thuộc.
Ví dụ:
• Das Kind muss seine Hausaufgaben machen, bevor/ ehe es mit Lego spielt. (Đứa trẻ phải làm bài tập về nhà của mình, trước khi nó chơi Lego)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Das Kind muss seine Hausaufgaben machen, | bevor/ ehe es mit Lego spielt. |
Ở ví dụ trên, hành động làm bài tập về nhà của đứa trẻ xảy ra trước hành động chơi Lego của nó.
“Nachdem”
“Nachdem” (sau khi) dùng để mô tả hai hành động không diễn ra đồng thời. Hành động ở mệnh đề chính xảy ra sau hành động ở mệnh đề phụ thuộc.
Hành động của mệnh đề phụ thuộc phải lùi thì so với hành động của mệnh đề chính.
Ta có bảng sau:
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Tương lai (Futur) | nachdem + Hiện tại hoàn thành (Perfekt)/ Quá khứ (Präteritum) |
Hiện tại (Präsens) | nachdem + Hiện tại hoàn thành (Perfekt)/ Quá khứ (Präteritum) |
Hiện tại hoàn thành (Perfekt)/ Quá khứ (Präteritum) | nachdem + Quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt) |
Ví dụ 1:
• Sie werden ins Kino gehen, nachdem sie zu Abend gegessen haben. (Họ sẽ đi xem phim, sau khi họ đã ăn tối)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Sie werden ins Kino gehen, | nachdem sie zu Abend gegessen haben. |
Mệnh đề chính ở thì tương lai. (Futur)
Mệnh đề phụ thuộc ở thì hiện tại hoàn thành. (Perfekt)
Ví dụ 2:
• Sie gehen ins Kino, nachdem sie zu Abend gegessen haben. (Họ sẽ đi xem phim, sau khi họ đã ăn tối)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Sie gehen ins Kino, | nachdem sie zu Abend gegessen haben. |
Mệnh đề chính ở thì hiện tại. (Präsens)
Mệnh đề phụ thuộc ở thì hiện tại hoàn thành. (Perfekt)
Ví dụ 3:
• Sie sind ins Kino gegangen, nachdem sie zu Abend gegessen hatten. (Họ đã đi xem phim, sau khi họ đã ăn tối)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Sie sind ins Kino gegangen, | nachdem sie zu Abend gegessen hatten. |
Mệnh đề chính ở thì hiện tại hoàn thành. (Perfekt)
Mệnh đề phụ thuộc ở thì quá khứ hoàn thành. (Plusquamperfekt).
“Seit/seitdem”
“Seit/seitdem” (kể từ khi) dùng để mô tả hành động đã xảy ra trong quá khứ kéo dài tới hiện tại và có khả năng xảy ra tiếp ở trong tương lai.
Ví dụ:
• Peter ist glücklich, seit/ seitdem er eine Freundin hat. (Peter hạnh phúc, kể từ khi anh ấy có bạn gái)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Peter ist glücklich, | seit/ seitdem er eine Freundin hat. |
Ở ví dụ trên, việc Peter có bạn gái đã xảy ra ở trong quá khứ, kéo dài tới hiện tại, và có khả năng tiếp tục xảy ra ở tương lai.
“Sobald/ sowie”
“Sobald/ sowie” (ngay khi) dùng để mô tả trình tự của hành động. Hành động của mệnh đề phụ thuộc sẽ kết thúc khi hành động của mệnh đề chính bắt đầu.
Hành động của mệnh đề phụ thuộc phải lùi thì so với hành động của mệnh đề chính.
Ta có bảng sau:
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Tương lai (Futur) | sobald/ sowie + Hiện tại hoàn thành (Perfekt)/ Quá khứ (Präteritum) |
Hiện tại (Präsens) | sobald/ sowie + Hiện tại hoàn thành (Perfekt)/ Quá khứ (Präteritum) |
Hiện tại hoàn thành (Perfekt)/ Quá khứ (Präteritum) | sobald/ sowie + Quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt) |
Ví dụ 1:
• Sie wird die Miete bezahlen, sobald/sowie sie das Geld bekommen hat. (Cô ấy sẽ trả tiền thuê nhà, ngay khi cô ấy đã nhận được tiền)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Sie wird die Miete bezahlen, | sobald/sowie sie das Geld bekommen hat. |
Mệnh đề chính ở thì tương lai. (Futur)
Mệnh đề phụ thuộc ở thì hiện tại hoàn thành. (Perfekt)
Ví dụ 2:
• Sie bezahlt die Miete, sobald/sowie sie das Geld bekommen hat. (Cô ấy trả tiền thuê nhà, ngay khi cô ấy đã nhận được tiền)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Sie bezahlt die Miete, | sobald/sowie sie das Geld bekommen hat. |
Mệnh đề chính ở thì hiện tại. (Präsens)
Mệnh đề phụ thuộc ở thì hiện tại hoàn thành. (Perfekt)
Ví dụ 3:
• Sie hat die Miete bezahlt, sobald/sowie sie das Geld bekommen hatte. (Cô ấy đã trả tiền thuê nhà, ngay khi cô ấy đã nhận được tiền)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Sie hat die Miete bezahlt, | sobald/sowie sie das Geld bekommen hatte. |
Mệnh đề chính ở thì hiện tại hoàn thành. (Perfekt)
Mệnh đề phụ thuộc ở thì quá khứ hoàn thành. (Plusquamperfekt).
“Wenn”
“Wenn” (khi) dùng để diễn tả hai hành động đồng thời xảy ra ở một thời điểm xác định.
“Wenn” được dùng ở thì hiện tại (Präsens), tương lai (Futur) và trong quá khứ (Präteritum)/ hiện tại hoàn thành (Perfekt) nếu hành động đó xảy ra hơn 1 lần.
Ví dụ 1 ở thì hiện tại (Präsens):
• Ich bleibe zu Hause, wenn es regent. (Tôi ở nhà, khi trời mưa)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Ich bleibe zu Hause, | wenn es regent. |
Ví dụ 2 ở thì tương lai (Futur):
• Er wird glücklich sein, wenn er seine Freundin trifft. (Anh ấy sẽ vui, khi anh ấy gặp bạn gái của anh ấy)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Er wird glücklich sein, | wenn er seine Freundin trifft. |
Ví dụ 3 ở thì quá khứ (Präteritum):
• Ich habe oft Luna besucht, wenn ich in München war. (Tôi đã thường xuyên đến thăm Luna, khi tôi đã ở München)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Ich habe oft Luna besucht, | wenn ich in München war. |
Hành động đến thăm Luna đã lặp lại nhiều lần nên ta sẽ dùng wenn.
Ví dụ 4 ở thì hiện tại hoàn thành (Perfekt):
• Früher haben wir mit Lego gespielt, wenn es geregnet hat. (Trước đây chúng tôi đã chơi Lego, khi trời đã mưa)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Früher haben wir mit Lego gespielt, | wenn es geregnet hat. |
“Als”
“Als” (khi) dùng để diễn tả hai hành động đồng thời xảy ra ở một thời điểm xác định.
Tuy nhiên, “als” chỉ được dùng ở thì quá khứ (Präteritum)/ hiện tại hoàn thành (Perfekt) nếu hành động đó chỉ xảy ra 1 lần.
Ví dụ 1 ở thì quá khứ (Präteritum):
• Ich stand unter der Dusche, als er mich gestern rief. (Tôi đã tắm, khi anh ấy đã gọi tôi)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Ich stand unter der Dusche, | als er mich gestern rief. |
Hành động anh ấy gọi tôi vào hôm qua chỉ xảy ra một lần nên ta dùng als.
Ví dụ 2 ở thì hiện tại hoàn thành (Perfekt):
• Ich bin auf eine Privatschule gegangen, als wir in Hanoi gewohnt haben. (Tôi đã học ở trường tư thục, khi chúng tôi đã sống ở Hà Nội)
Mệnh đề chính | Mệnh đề phụ thuộc |
Ich bin auf eine Privatschule gegangen, | als wir in Hanoi gewohnt haben. |
Hành động khi chúng tôi đã sống ở Hà Nội chỉ xảy ra một lần nên ta dùng als.
Sách “Ngữ pháp tiếng Đức giải thích đơn giản” dày 463 trang in màu tổng hợp đầy đủ kiến thức ngữ pháp từ A1 đến C1.
Các bài viết liên quan
Về tác giả
Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^